1.
A: 明日、時間通りに来てね。
B: 大丈夫、10分前に来ますから。
Dịch:
A: Ngày mai, hãy đến đúng giờ nhé.
B: KHông sao đâu, vì sẽ đến trước 10 phút.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó, hoặc trong trường hợp này là người nghe sẽ tự hiểu được vế kết quả mà không cần phải nói ra.
2.
A: どこで乗り換えるんでしたっけ?
B: 新宿が便利ですよ。
Dịch:
A: Định đổi xe ở đâu thế?
B: Shinjuku là tiện đấy.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたっけ” dùng để xác nhận lại hoặc nêu thắc mắc ( Nhớ không lầm thì…)
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
3.
A: 終電に間に合う?
B: ぎりぎりかな。急がなくちゃ。
Dịch:
A: Kịp chuyến cuối không?
B: Chắc là sát nút rồi. Phải nhanh lên thôi.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là bắt buộc phải làm gì.
4.
A: 売店はどこですか?
B: ホーム中央の階段をあがったら、右手にありますよ。
Dịch:
A: Quầy bán ở đâu vậy?
B: Lên cầu thang ở trung tâm, nằm bên phải đấy.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi, nếu).
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chỉ đường và vị trí.
5.
A: この電車は渋谷に行きますか?
B: ええ。でも、銀座線の方が早いですよ。
Dịch:
A: Xe điện này đi đến Shibuya không?
B: Có đấy. Nhưng mà tuyết Ginza nhanh hơn đấy.
Hướng dẫn:
“の方が” thường dùng để so sánh, nói đến mức độ cao/ thấp hơn của một phía nào đó.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
6.
A: 15引く9はいくつ?
B: 6ですよ。
Dịch:
A: 15 trừ 9 là bao nhiêu.
B: Là 6.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý cách nói phép tính của người Nhật.
7.
A: 6足す15はいくつ?
B: 6足す15は21でしょう。
Dịch:
A: 6 cộng 15 là bao nhiêu?
B: 6 cộng 15 là 21.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “でしょう”
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý cách nói phép tính của người Nhật.
8.
A: 何か意見があれば、遠慮なく言ってください。
B: 特にありません。
Dịch:
A: Nếu có ý kiến gì thì xin hãy nói đừng ngại.
B: Không có gì cả.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vれば” (Nếu)
“遠慮” dùng để chỉ sự khách sáo, e ngại.
9.
A: わざわざありがとうございました。
B: とんでもないです。
Dịch:
A: Xin cảm ơn bạn đã mất công như thế.
B: Không có chi đâu.
Hướng dẫn:
“わざわざ” là trạng từ thường được dùng để chỉ sự mất công sức làm việc gì đó, thường dùng trong các mẫu câu cảm ơn.
Chú ý mẫu đối thoại cảm ơn và cách đáp lại.
10.
A: ご心配をおかけしました。
B: いいえ。大変でしたね。
Dịch:
A: Đã làm anh lo lắng rồi.
B: Không đâu. Đã vất vả rồi.
Hướng dẫn:
Chú ý cách nói kính ngữ “ご” và “おVする” dùng để nói đến sự việc, hành động của người bậc trên.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
1.
A: 今年の目標は?
B: そうですね。英会話を始めようと思っているので、それを続けることです。
A: 「継続は力なり」ですね。
Dịch:
A: Mục tiêu năm nay là?
B: Ừ nhỉ. Vì tôi định bắt đầu đàm thoại tiếng Anh nên sẽ tiếp tục.
A: Đúng là “Càng tiếp tục thì càng giỏi nhỉ”
Hướng dẫn:
Trong văn nói, khi chỉ nhắc đến một chủ ngữ và bỏ lửng câu nói ở trợ từ “は” thì thường là câu hỏi mang ý nghĩa hỏi về tình trạng của sự vật, sự việc hoặc đề nghị.
“そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước.
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vようと思う” (Dự định) và mẫu “ので” ( Vì, do )
Chú ý câu hỏi đầu tiên là “目標” nên câu trả lời cũng là một cụm danh từ kết thúc với “ことです”
2.
A: 明日の約束忘れないでね。
B: 大丈夫だよ。たぶん…。
A: え、たぶん?
Dịch:
A: Đừng quên cụộc hẹn ngày mai nhé.
B: Không sao mà. Có lẽ…
A: Gì, có lẽ gì?
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Khi người nói chỉ nhắc đến có một từ hoặc cụm từ đã được nhắc đến trước đó nhưng lại lên giọng cao ở cuối thì thường ám chỉ sự ngạc nhiên, hoặc sự xác nhận lại một lần nữa có phải đúng hay không.
3.
A: すみません、出席率を調べていただきたいんですが。
B: あ、はい。次の休み時間までに調べておきます。
A: じゃ、よろしくお願いします。
Dịch:
A: Xin lỗi, tôi muốn bạn tra giúp tỷ lệ người tham gia.
B: A, vâng. Tôi sẽ tra sẵn cho đến thời gian nghỉ kế tiếp.
A: Vậy thì xin nhờ vậy.
Hướng dẫn:
Chú ý cách dùng kính ngữ khi nhờ vả người khác làm gì cho mình “Vていただく”
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị, làm sẵn.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
4.
A: 小林さん、何見てるの?
B: この間の旅行の写真。
A: え、どこいったの?
Dịch:
A: Chị Kobayashi, đang xem gì vậy?
B: Hình du lịch gần đây.
A: Ồ, đã đi đâu thế?
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
5.
A: すみません。コピーをさせていただいてもよろしいですか?
B: あ、はい。どうぞ。
A: ありがとうございます。
Dịch:
A: Xin lỗi. Cho phép tôi copy được chứ?
B: A, vâng. Xin mời.
A: Xin cảm ơn.
Hướng dẫn:
Chú ý cách xin phép người khác cho phép mình làm gì “させていただく”
“すみません” thường được dùng cho những trường hợp mở lời trước ( xin lỗi, xin phép) cho chủ đề nói. Hoặc dùng để xin lỗi đối với những trường hợp không cố ý, hoặc những việc nhỏ, mức độ nghiêm trọng thấp hơn “ごめんなさい”.
“Vてもよろしい” = “Vてもいい” : Cách nói kính ngữ (Làm gì…cũng được)
6.
A: ハックション!ハックション!
B: あれ?花粉症。
A: A: ハックション!
Dịch:
A: Hắt xì! Hắt xì!
B: Ủa? Dị ứng phấn hoa à?
A: Hắt xì!
Hướng dẫn:
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
7.
A: 卒業したらどうするんですか?
B: 外資系の会社に就職することが決まったんです。
A: あ、それはよかったですね。
Dịch:
A: Tốt nghiệp rồi sẽ làm gì?
B: Đã được định là sẽ làm việc ở công ty vốn đầu tư nước ngoài.
A: A, điều đó tốt thật.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi, nếu)
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách phân biệt và sử dụng tự động từ.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
8.
A: そう言えば、昨日田中さんに会ったよ。
B: へー、元気だった?
A: ううん、全然分からないよ。
Dịch:
A: Nhắc mới nhớ ngày hôm qua đã gặp anh Tanaka đấy.
B: ồ, khỏe không thế?
A: Không, hoàn toàn không biết đâu.
Hướng dẫn:
“そう言えば” là cụm quán dụng ngữ thường sử dụng khi người nói đột nhiên nhớ ra một sự việc nào đó.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
9.
A: きりがよかったらこっちでコーヒー飲まない?
B: うん。もうちょっと待ってて。
A: じゃ、入れとくね。
Dịch:
A: Nếu được thì uống cà phê ở đây được chứ?
B: Ừ. Đợi chút nữa nhé.
A: Vậy thì tôi pha sẵn nhé.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi, nếu)
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý cách đề nghị, mời mọc người khác.
Khi mời một người làm hành động nào đó thì thường dùng “ませんか?” – Trong trường hợp này là “ない”
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
“Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói)
10.
A: このコンピュータ、だれが使ってるの?
B: あ、それ落としといて。
A: あれ、このワード、どうしよう。
B: あ、上書きしといて。
Dịch:
A: Cái máy tính này, ai đang dùng vậy?
B: A, hạ xuống đi.
A: Ủa, word này, làm sao đây.
B: A, hãy ghi đề lên đi.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được
sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
“Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói)
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Chú ý cách chia mẫu ngữ pháp “ましょう” ở thể thông thường.