読書には2種類あるといわれる。ひとつは楽しみのための読書である。小説や雑誌 を読むのがこれだ。もうひとつは、知らないことを学ぶ読書である。この読書は苦しいこともある。新しい考えを理解するには頭を働かなければならないし、 書いてあることがわからなければ何度も読み直して考えるからだ。だが、本当の読解の力はこの知らないことを学ぶ読書で試される。逆に、楽しい読書の場合には、知っている話題や知識で書いてあるから、それほど読解の力がなくても読めるのである。
この文章によると、本当の読解の力とはどのような能力か
1 書いてあることを楽しむことができる能力
2 諦めず何度も読み直すことができる能力
3 知っていることを繰り返すことができる能力
4 知らない話題でも読んで理解できる能力
読書には2種類あるといわれる。
Người ta bảo đọc sách có hai loại.
ひとつは楽しみのための読書である。
Một là đọc sách để giải trí.
小説や雑誌を読むのがこれだ。
Đọc tiểu thuyết, tạp chí là loại đọc này.
もうひとつは、知らないことを学ぶ読書である。
Một loại nữa là đọc sách để học những điều không biết.
この読書は苦しいこともある。
Việc đọc sách này cũng có khi là gian nan.
新しい考えを理解するには頭を働かなければならないし、書いてあることがわからなければ何度も読み直して考えるからだ。
Bởi vì để hiểu được những suy nghĩ mới, bạn phải động não, nếu không hiểu những gì được viết thì bạn sẽ đọc đi đọc lại nhiều lần để suy nghĩ.
だが、本当の読解の力はこの知らないことを学ぶ読書で試される。
Nhưng khả năng đọc hiểu thực sự sẽ được kiểm tra bằng việc đọc để học những điều không biết này.
逆に、楽しい読書の場合には、知っている話題や知識で書いてあるから、それほど読解の力がなくても読めるのである。
Ngược lại, trường hợp đọc để giải trí, thì vì được viết bằng những kiến thức và những chủ đề mà mình đã biết rồi nên dẫu không có khả năng đọc hiểu như vậy thì vẫn có thể đọc được.
► (Vる/ない_Aい_Aな_Nの- 普通形) こと (が/も) ある: Có trường hợp mà…, cũng có khi
► V なければならない: phải ~
► (V-て) ある: chỉ kết quả phát sinh từ một hành động có chủ ý
( 2 )
この文章によると、本当の読解の力とはどのような能力か。
Niềm vui mà tác giả nhắc đến là nhờ đâu?
1 書いてあることを楽しむことができる能力
Khả năng thư giãn bằng những cái được viết
2 諦めず何度も読み直すことができる能力
Khả năng đọc đi đọc lại nhiều lần không từ bỏ
3 知っていることを繰り返すことができる能力
Khả năng lặp đi lặp lại những điều đã biết
4 知らない話題でも読んで理解できる能力
Khả năng đọc và hiểu những chủ đề không biết
♦ Căn cứ vào câu 「本当の読解の力はこの知らないことを字ぶ読書で試される。」 (Nhưng năng lực đọc hiểu thực sự chính là dùng việc đọc sách để thử học những điều chưa biết)
♦ 「知っている話題や知識で書いてあるから、それほど読解の力がなくても読める」 (và những điều được viết đều là những chủ đề và tri thức đã biết, chúng ta vẫn có thể đọc dù không có năng lực đọc hiểu)