筆者が最もたいことを理解しよう
Hãy cùng lý giải những điều người viết muốn nói nhất
筆者の言いたいことを読み取るときは・・・・
Khi đọc và lọc ra những điều người viết muốn nói
|
|
常識や一般的意見ではなく、筆者が文章の中でいちばん言いたいことを考えましょう。 Hãy cùng suy nghĩ về điều mà người viết muốn nói nhất trong đoạn văn chứ không phải là những kiến thức thông thường hay những ý kiến phổ biến |
次の会話文を読んで、後の文から正しいものを選ぼう。
| Aさん: | 近ごろ、この辺も物騒になってきたね。 |
| Bさん: | 本当に。この間もコンビに強盗があったしね。 |
| Aさん: | あの犯人の高校生、家はお金持ちでお金には不自由していなかったらしいよ。 |
| Bさん: | じゃ、どうしてそんなことしたのかな。 |
| Aさん: | ただスリルを味わいたかったんだって。 |
| Bさん: | え?そんな理由ってないんじゃないの? |
Chọn câu đúng:
| 1. | 最近この近くは危険な出来事が多い。 |
| 2. | コンビニ強盗の犯人はまだ捕まっていない。 |
| 3. | 犯人の高校生はお金持ちの家に強盗に入った。 |
| 4. | 犯人はお金が目的でコンビニ強盗をした。 |
| 5. | 犯人はスリルを楽しむためにコンビニ強盗をした。 |
次の会話文を読んで、後の文から正しいものを選ぼう。
| Aさん: |
近ごろ、この辺も物騒になってきたね。 Dạo này, khu vực này đã trở nên nguy hiểm nhỉ |
| Bさん: |
本当に。この間もコンビに強盗があったしね。 Thật nhỉ. Dạo này cũng có cả cướp cửa hàng tiện lợi nữa |
| Aさん: |
あの犯人の高校生、家はお金持ちでお金には不自由していなかったらしいよ。 Nghe nói cậu học sinh trung học phạm tội kia, gia đình giàu và về tiền bạc thì chẳng có gì phải lo lắng |
| Bさん: |
じゃ、どうしてそんなことしたのかな。 Vậy thì tại sao lại làm việc thế kia ấy nhỉ |
| Aさん: |
ただスリルを味わいたかったんだって。 Nói là vì chỉ muốn nếm trải cảm giác run sợ |
| Bさん: |
え?そんな理由ってないんじゃないの? Hả? Có cả cái lý do kiểu ấy nữa hả? |
| 1. |
最近この近くは危険な出来事が多い。 Gần đây khu vực này có nhiều sự việc nguy hiểm |
| 2. |
コンビニ強盗の犯人はまだ捕まっていない。 Tội phạm cướp cửa hàng tiện lợi vẫn chưa bị bắt |
| 3. |
犯人の高校生はお金持ちの家に強盗に入った。 Học sinh trung học đã vào cướp nhà giàu |
| 4. |
犯人はお金が目的でコンビニ強盗をした。 Tội phạm đã cướp cửa hàng tiện lợi với mục đích là tiền |
| 5. |
犯人はスリルを楽しむためにコンビニ強盗をした。 Tội phạm đã cướp cửa hàng tiện lợi vì tận hưởng cảm giác run sợ |
次の文章を読んで、後の問いに答えなさい。
日本のことわざに「ぬす人にも三分の理」というのがある。この場合、「三分」は十分の3、「理」は物事の理由を表す。つまり「たとえ泥棒であっても30%くらいは納得のできる理由がある(だから、どんなことにも無理に理由をつけることはできる)という意味だ。
ところが①近ごろの犯罪はどうだろう。
何の不自由もなさそうな普通の少年少女が、特に欲しくもないものを万引きしたり、ただ退屈だからという理由で物を壊したりする。「なぜそういうことをした」と聞いても、彼らは「別に」「なんとなく」などと答えることが多い。先日のコンビニ強盗した高校生も、ただスリルを楽しむためにやったということだ。また、最近は「騒ぐと殺す」というような言葉もなく、いきなり暴行あるいは殺害し、金などを奪う犯罪も多い。これなどは被害者をまったく人間扱いせず、効率のみを考えたやり方である。
「理」などというものは、どこを探しても「三分」どころか、( ② )。
| 問1 | 筆者が①近ごろの犯罪について最も言いたいのはどれか。 |
| 1. | 昔とは違って、今は理由のない犯罪が多い。 |
| 2. | 昔とは違って、今の犯罪者は金が目的ではない。 |
| 3. | 昔に比べて、今は強盗や殺人などの犯罪が多い。 |
| 4. | 昔に比べて、今の犯罪者は普通の若者が多い。 |
| 問1 |
筆者が①近ごろの犯罪について最も言いたいのはどれか。 Điều tác giả muốn nói nhất về tội phạm gần đây là điều gì? |
| 1. |
昔とは違って、今は理由のない犯罪が多い。 Khác với ngày xưa, bây giờ có nhiều tội phạm không có lý do |
| 2. |
昔とは違って、今の犯罪者は金が目的ではない。 Khác với ngày xưa, tội phạm bây giờ tiền không phải là mục đích |
| 3. |
昔に比べて、今は強盗や殺人などの犯罪が多い。 So với ngày xưa, bây giờ có nhiều tội phạm như là trộm cướp hay là sát nhân |
| 4. |
昔に比べて、今の犯罪者は普通の若者が多い。 So với ngày xưa thì tội phạm bây giờ có nhiều người trẻ bình thường |
| 問2 | ( ② )に入る言葉として最も適当なものはどれか。 |
|
1. |
1%くらいはあると言えるだろう |
|
2. |
1%くらいはみつかもしれない |
|
3. |
まったくみつからないのである |
|
4. |
まったくないとは言えないのである |
| 問2 |
( ② )に入る言葉として最も適当なものはどれか。 Câu nào phù hợp nhất điền vào (2)? |
|
1. |
1%くらいはあると言えるだろう Có lẽ có thể nói là có khoảng 1% |
|
2. |
1%くらいはみつかれない Có lẽ 1% là không thể tìm được |
|
3. |
まったくみつからないのである Là hoàn toàn không tìm thấy |
|
4. |
まったくないとは言えないのである Không thể nói là hoàn toàn không có |
