1.
A: なに、これ。食べ終わったら片付けなさい!
B: あー、それまで食べかけなんだから、おいといてよ。
Dịch:
A: Cái gì thế này. Sau khi ăn xong thì hãy dọn đi chứ!
B: A, vì vẫn đang ăn dở đến đó nên hãy để lại nhé.
Hướng dẫn:
Văn nói thường sử dụng đảo ngữ. Tức là đối tượng bị tác động bởi hành động của chủ thể sẽ được đảo lên đứng trước, động từ/tính từ sẽ đứng sau, trợ từ có thể được lược bỏ. Phân biệt bằng cách ngắt quãng và bằng nội dung câu nói.
“なに、これ” = “これは なに?”
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたら” (Sau khi ) và cách dùng mẫu ra lệnh, yêu cầu.
Chú ý mẫu “Vかける” (Đang làm giữa chừng) và mẫu ngữ pháp “から” (giải thích lý do, vì)
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“Vて おきます” = “Vときます/ Vとく” (Dùng trong văn nói)
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị, để sẵn lại.
2.
A: 引越しの当日は、田中君が手伝ってくれるんだって。
B: あ、本当~。良かったね。
Dịch:
A: Ngày dọn nhà thì Yamada sẽ đến giúp cho đấy.
B: A, thật à~. Tốt rồi.
Hướng dẫn:
“当日” không phải là ngày tháng cụ thể mà là ngày của một sự kiện nào đó. Dùng để thay cho cách nói cụ thể ngày tháng.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてくれる” (Ai làm cho mình điều gì)
“だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên hay gặp khó khăn, hoặc trình bày sự việc.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
3.
A: この前の大会、拓也、4位だって。
B: あ、本当~。あいつにすれば、まあ、よくやったんじゃん?
Dịch:
A: Đại hội lần trước, 拓也、hạng 4 đấy.
B: A, thật à~. Nếu là cậu ta thì, ừm, chẳng phải là đã làm tốt sao?
Hướng dẫn:
“だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên hay gặp khó khăn, hoặc trình bày sự việc.
“あいつ” là cách nói kém lịch sự, thân mật, dùng để chỉ một người khác (nam).
Chú ý mẫu ngữ pháp “すれば” (Nếu)
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“じゃん” = “ではない” : Thường sử dụng trong văn nói.
Mặc dù kết thúc là phủ định nhưng người nói lại lên giọng cao ở phía cuối câu, chuyển câu này thành câu hỏi mang ý khẳng định.
4.
A: どこかかゆいところはありませんか?
B: あ、大丈夫です。
Dịch:
A: Có chỗ nào bị ngứa không?
B: A, không sao cả.
Hướng dẫn:
“どこか” : chỗ nào đó.
“大丈夫” sử dụng cho nhiều trường hợp, để không cần phải lặp lại cách trả lời trùng với câu hỏi. Thường dùng với ý nghĩa “ không sao, ổn”
5.
A: この漬け物、いけるね。
B: お、そうだろ~。それ、おばあちゃんが送ってくれたんだよ。
Dịch:
A: Món dưa muốn này ngon nhỉ.
B: Ồ, vậy à~. Cái đó là bà tôi đã gửi cho đấy.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vてくれる” (Ai làm cho mình điều gì)
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
6.
A: 友達だからって、許せないことだってあるよ。
B: まあ、そりゃそうだろうけどさー。
Dịch:
A: Dù nói là bạn bè nhưng cũng có chuyện không thể tha thứ được đấy.
B: Ừm thì cũng có lẽ là vậy nhưng mà…
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “だからって” (Cho dù là, dẫu là)
“だって” trong trường hợp kết thúc câu như thế này thể hiện sự ngạc nhiên hay gặp khó khăn hoặc dùng để trình bày sự việc.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“そりゃ” là trạng từ chỉ mức độ ( rất, là )
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu.
“さー” là một từ cảm thán của người nói nhằm nhấn mạnh hoặc trình bày sự việc.
7.
A: な~に、その投げやりな態度!
B: 別に~。
Dịch:
A: Cái gì, thái độ vô trách nhiệm đó!
B: Cũng chẳng có gì~
Hướng dẫn:
Văn nói thường sử dụng đảo ngữ. Tức là đối tượng bị tác động bởi hành động của chủ thể sẽ được đảo lên đứng trước, động từ/tính từ sẽ đứng sau, trợ từ có thể được lược bỏ. Phân biệt bằng cách ngắt quãng và bằng nội dung câu nói.
“別に” mang nghĩa “ngoài ra, đặc biệt thì” nhưng trong văn nói thì nó thường dùng với ý nghĩa “chẳng có gì”
8.
A: カラオケ行って、どんな曲歌うの?
B: Jーポップが多いかな、最近の…。
Dịch:
A: Đi karaoke thì hát bài hát gì?
B: Chắc là nhiều bài Jpop, của dạo gần đây…
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“かな” thể hiện sự phân vân hoặc suy đoán của người nói về sự việc.
Văn nói thường sử dụng đảo ngữ. Tức là đối tượng bị tác động bởi hành động của chủ thể sẽ được đảo lên đứng trước, động từ/tính từ sẽ đứng sau, trợ từ có thể được lược bỏ. Phân biệt bằng cách ngắt quãng và bằng nội dung câu nói.
9.
A: 車の免許とか持ってないの?
B: あ、僕まだ16なんです。
Dịch:
A: Đã có những thứ như bằng lái xe chưa?
B: A, tôi mới có 16 tuổi.
Hướng dẫn:
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
10.
A: あ~あ、どうしてあんなことしちゃったんだろう。
B: まあ、そう言うなんて。だれにしろ、そういう瞬間はあるんだから。
Dịch:
A: A, tại sao lại làm đến như thế nhỉ.
B: Ừm, kiểu nói như thế. Vì dù là ai đi nữa thì cũng có lúc như thế mà.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý mẫu ngữ pháp “だろう”
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói, làm gì đó mất rồi (ý tiếc nuối)
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó. Ngoài ra còn biểu hiện sự đồng ý, chấp nhận, xác nhận với điều đã được nêu.
“なんて” thể hiện sự xem nhẹ với sự việc, sự vật nào đó.
Chú ý mẫu ngữ pháp “にしろ” (Cho dù là, cho dẫu là)
“から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
1.
A: 田中さんの結婚パーティー、ついでしたっけ?
B: えーと、確か10日の午後3時からです。
Dịch:
A: ĐÁm cưới của anh Yamada, sau đó đã quyết định rồi ấy nhỉ?
B: À, chắc là từ 3 giờ chiều ngày 10.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vたっけ” dùng để xác nhận lại ( Nhớ không lầm thì…)
“えーっと” thường được sử dụng khi người trả lời câu hỏi đang ngập ngừng suy nghĩ, xem xét rồi mới đưa ra câu trả lời.
2.
A: 当日、どんな服を着て行きますか?
B: 平服でいいみたいですよ。
Dịch:
A: Ngày hôm đó, mặc thế nào đến vậy?
B: Có vẻ là mặc bình thường là được rồi.
Hướng dẫn:
“当日” không phải là ngày tháng cụ thể mà là ngày của một sự kiện nào đó. Dùng để thay cho cách nói cụ thể ngày tháng.
Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, hình như)
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
3.
A: プレゼントはどうしますか?
B: いろいろ考えたけど、お金を包むことにしました。
Dịch:
A: Quà tặng sao đây?
B: Tôi đã nghĩ nhiều rồi nhưng đã quyết định là gói tiền vậy.
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“けど” dùng trong văn nói, thường dùng thay cho “が”
Chú ý mẫu ngữ pháp “ことにする” (Quyết định làm gì, chọn làm gì)
4.
A: 結婚式の時、新郎新婦になんて言えばいいんですか?
B: そうですね、「ご結婚おめでとうございます。お幸せに!」が一般的ですね。
Dịch:
A: Lúc đám cưới, nên nói như thế nào với tân lang tân nương thì được?
B: Ừ nhỉ. Phỏ biến là “Xin chúc
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vば、いい” (Làm gì….thì tốt)
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“そうですね” thường sử dụng để biểu thị sự đồng tình với ý kiến của người khác, mà không nhất thiết phải lặp lại ý kiến trước.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
5.
A: 26.5センチの革靴を買いたいんですが。
B: はい。それでは、こちらの靴はいかがですか?
Dịch:
A: Tôi muốn mua giày cỡ 26.5
B: Vâng. Vậy thì giày này thế nào ạ?
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“ですが” dùng để giải thích một vấn đề mà người nói còn có chút ngập ngừng và do dự, thường dùng kết thúc câu.
“いかが” thường dùng để hỏi hoặc đề nghị người khác về một sự vật sự việc nào đó.
6.
A: 彼女、目がくりくりしていて、かわいいね。
B: え、彼女みたいなタイプが好きなの?
Dịch:
A: Cô ấy, đôi mắt tròn thật dễ thương.
B: Ồ, bạn thích kiểu người như cô ấy à?
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý mẫu ngữ pháp “みたい” (Có vẻ, hình như, giống như).
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
7.
A: もう3月だよ。そこのカレンダーぬくって。
B: うん、分かった。
Dịch:
A: Đã tháng 3 rồi nhỉ. Hãy bứt tờ lịch đó đi.
B: Ừ, tôi biết rồi.
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“はい” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
8.
A: バケツの中の水、捨ててください。
B: はーい。じゃー、にわにまいておきます。
Dịch:
A: Nước trong xô, hãy đổ đi nhé.
B: Vâng, vậy thì sẽ tưới sân nhé.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
9.
A: コンサートのチケット、予約した?
B: それがだめだったんだ。チケット30分で売切れたらしい。
Dịch:
A: Vé xem hòa nhạc đã đặt chưa?
B: Đã không được rồi ạ. Vé hình như đã bán hết trong 30 phút rồi.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách chia ở thể bị động và mẫu ngữ pháp “らしい” (Có vẻ là, cảm thấy là,)
10.
A: コンサートのチケット、電話予約しておいたから。
B: じゃー、すぐにお金振り込まなくちゃね。
Dịch:
A: Vé xem hòa nhạc, vì đã đặt sẵn bằng điện thoại nên.
B: Vậy thì, phải chuyển khoản ngay nhỉ.
Hướng dẫn:
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“から” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó, hoặc trong trường hợp này là người nghe sẽ tự hiểu được vế kết quả mà không cần phải nói ra.
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
“では” thường được chuyển thành “じゃ” trong văn nói
“なくちゃ” = “なくては いけない”: Dùng ở văn nói, nghĩa là bắt buộc phải làm gì.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).