1.
A: 健康のために何かしてる?
B: はい。飲みすぎないようにしています。
Dịch:
A: Có đang làm gì vì sức khỏe không?
B: Có, đang cố gắng không uống quá nhiều.
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “ために” (Để làm gì)
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Chú ý mẫu ngữ pháp “ようにする” (Cố gắng làm gì)
2.
A: 日本に来る時、緊張しましたか?
B: ええ、初めて外国で一人暮らしですから。
Dịch:
A: Lúc đến Nhật đã hồi hộp à?
B: Vâng, vì lần đầu tiên sống một mình ở nước ngoài.
Hướng dẫn:
“ええ” thường dùng để xác nhận lại thông tin là đúng.
“か ら” dùng để chỉ nguyên nhân, nhưng có thể kết thúc ngay ở đó mà không cần nói tiếp kết quả khi kết quả đã được nhắc đến trước đó.
Chú ý mẫu ngữ pháp “時” (Khi…)
3.
A: メールが送れないんだけど、だれかわかる人いない?
B: よくわかんないんだよね。山田さんがいれば分かるけど。
Dịch:
A: Mail không trễ nhưng không có ai biết à?
B: Không biết rõ nữa. Nếu có anh Yamada thì sẽ biết đấy.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“わかんない” = “わからない” : Dùng trong văn nói thông thường
“けど” thường dùng cho văn nói, đặt ở vị trí cuối câu nhằm trình bày hay giải thích.
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vば,~” (Nếu… thì…)
4.
A: 昨日、帰ったら家族から手紙が来ていたんだ。お金送ってくれるって。
B: へー、良かったね。
Dịch:
A: Hôm qua, sau khi về nhà, thư từ gia đình đã đến. Đã gửi tiền cho.
B: Ồ, tốt nhỉ.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,… Ở đây “へー” biểu hiện sự ngạc nhiên của người nói.
5.
A: 田中さん明日までに書類作って置いてくださいね。
B: はい。分かりました。
Dịch:
A: Anh Tanaka hãy làm sẵn tài liệu cho đến ngày mai nhé.
B: Vâng, tôi hiểu rồi.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“Vて おきます”: Nêu lên hành động chuẩn bị
Chú ý “までに” là hạn định phải xong trước thời hạn nào đó.
6.
A: ねー、聞いて。昨日の店、ビールと焼き鳥で4000円もしたんだ。
B: え、高い!それってぼったくりじゃない?
Dịch:
A: Này, nghe này. Cửa tiệm hôm qua, bia và gà nướng mà đến 4000 yên đấy.
B: Hả, mắc thế! Như thế chẳng phải là chém (bán giá đắt) sao?
Hướng dẫn:
“ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý.
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
“では ありません” thường được chuyển thành “じゃ ない” trong văn nói
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“も” thể hiện điều gì đó vượt quá mức bình thường.
7.
A: あれ?この本何?おもしろそう。見せて。
B: うん、すっごく面白いよ。
Dịch:
A: Ủa? Cuốn sách này là gì? Có vẻ thú vị đấy. Cho xem với.
B: Ừ, rất là thú vị đấy.
Hướng dẫn:
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
Trong văn nói thông thường thì thể “て ください”thường được rút gọn, bỏ phần “ください” nhưng người nghe vẫn hiểu.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
Trong văn nói có thể bỏ những cách nói lịch sự như “です/ます/だ”
Chú ý mẫu ngữ pháp “そう” (Có vẻ)
8.
A: あ~あ、ダイエットしてるのに、また食べちゃった。
B: ダイエットやめたら?
Dịch:
A: Aa~. Đang ăn kiêng thế mà lại ăn nữa mất rồi.
B: Vậy bỏ vụ ăn kiêng thì sao?
Hướng dẫn:
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói.
“やめたら” = “やめたら どうですか”: Là cách nói ngắn gọn khi đề nghị một người làm một hành động nào đó.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Chú ý mẫu ngữ pháp “のに” (Thế mà)
9.
A: 辞書を探しているんだけど、何かおすすめ知ってる?
B: 辞書のことなら、パクさんに聞いたら?この前新しいの買ってたよ。
Dịch:
A: Tôi đang tìm từ điển, có biết cái gì gợi ý được không?
B: Nếu là từ điển thì hỏi anh Park thử xem? Trước đây đã mua một cuốn mới đấy.
Hướng dẫn:
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“たら?” = “たら どうですか”: Là cách nói ngắn gọn khi đề nghị một người làm một hành động nào đó.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
10.
A: ちょっと会わないうちにずいぶん日本語が上手になったね。
B: またまた~。
Dịch:
A: Trong lúc không gặp có một chút thì tiếng nhật đã giỏi lên nhiều nhỉ
B: Không đâu~
Hướng dẫn:
Chú ý mẫu ngữ pháp “うちに” (Trong lúc, trong khi)
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
1.
A: そのセーターいい色だね。
B: あー、どうもありがとう。でもチクチクするんだ。
Dịch:
A: Cái áo khoác đó màu đẹp nhỉ.
B: A~ cảm ơn. Nhưng bị chích đấy.
Hướng dẫn:
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
2.
A: 携帯でメール書いてるの?
B: ううん、漢字を調べてるの。
Dịch:
A: Viết mail bằng điện thoại di động à?
B: Vâng, đang tra chữ Hán.
Hướng dẫn:
“ている” trong văn nói thường bị luyến chữ “い” và sẽ xem như là “てる”.
“の” = “ん” :sử dụng kết thúc câu hỏi, nghĩa là yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
3.
A: あれ?髪の毛、ずいぶん短く切っちゃったんだね。長くてきれいだったのに。
B: そう?でも短いとすごく楽。
Dịch:
A: Ủa? Tóc. Đã cắt khá ngắn ấy nhỉ. Dài đẹp thế mà.
B: Thế à? Nhưng mà ngắn thì thấy rất thoải mái.
Hướng dẫn:
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“のに” dừng ở cuối câu biểu hiện sự tiếc nuối của người nói.
“そう” dùng để thay thế cho cụm từ hoặc từ, sự việc hành động đã được nêu lên trước đó.
Chú ý mẫu ngữ pháp “~と,~”
4.
A: ねー、今日、バイト初めての日なんだけど、早めに行った方がいいと思う?
B: うん、できればね。
Dịch:
A: Này, hôm nay là ngày lần đầu tiên đi làm thê thêm, bạn có nghĩ là nên đi sớm không?
B: Ừ, nếu có thể.
Hướng dẫn:
“ねー” dùng như lời mở đầu cho đề tài, câu chuyện hoặc kêu gọi sự chú ý.
“ん” sử dụng khi giải thích lý do, thắc mắc, hoặc yêu cầu giải thích về một vấn đề gì đó. Thường được sử dụng như một từ đệm trong câu nói.
Chú ý cách dùng mẫu ngữ pháp “と思う” để thể hiện ý kiến và mẫu “た方がいい” (Nên…)
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“で きれば” thường dùng như một từ tách biệt. Mặc dù cũng mang nghĩa “nếu có thể” nhưng nó được dùng thường xuyên mà không cần có những phần bổ sung phía sau.
5.
A: もしよろしければ、こちらのパンフレットもお読みください。
B: はい、どうも。
Dịch:
A: Nếu được thì hãy đọc cả tờ rơi bên này.
B: Vâng, cảm ơn.
Hướng dẫn:
Chú ý cách dùng từ trang trọng, kính ngữ
“よろしい” = “いい”
Thể “ください” khi dùng kính ngữ sẽ biến đổi thành “おV ください”
Chú ý mẫu ngữ pháp “Vば” (Nếu… thì…)
6.
A: 田中さん、昨日、渋谷で男の人と一緒に歩いていたね。
B: わー、恥ずかしい。変なこと見られちゃった。
Dịch:
A: Chị Tanaka, ngày hôm qua, đã đang đi bộ với người đàn ông ở Shibuya nhỉ.
B: Oa, xấu hổ quá. Bị trông thấy những chuyện lạ mất rồi.
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
Chú ý cách chia ở thể thông thường.
Tương tự như tiếng Việt có những từ cảm thán như “Ồ” “À” Ối”…., thì người Nhật cũng sử dụng “わ~” hoặc “あ~”,…
“ちゃった” = “てしまいました”: dùng trong văn nói.
Chú ý cách chia ở thể bị động.
7.
A: 韓国料理を食べるなら、ぜったい新大久保だよね。
B: そうそう。新大久保って韓国みたいだもんね。本場の味だよ!
Dịch:
A: Nếu ăn món hàn thì tuyệt đối là Shin Okubo nhỉ.
B: Đúng đúng. Shin Okubo thì có vẻ Hàn Quốc ấy nhỉ. Là vị thật đấy!
Hướng dẫn:
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“も ん” = “もの” : Dùng trong văn nói. Sử dụng khi nhắc đến những sự việc thông thường là tất nhiên, hoặc cường điệu hóa, nhấn mạnh cảm xúc về sự việc. Ngoài ra còn dùng để khuyên bảo nên làm theo điều gì đó.
“って”là cách nói rút gọn của “と”(thường trong という、と思う). Sau đó không cần thêm trợ từ phía sau.
CHú ý mẫu ngữ pháp “なら” (nếu) và mẫu “みたい” (Có vẻ)
8.
A: ハクション!
B: あれ?大丈夫?かぜ?
A: ううん、なんでもないよ。ハクション!
A: Hắt xì!
B: Ủa? Có sao không? Cảm à?
A: Không, không có gì cả. Hắt xì!
Hướng dẫn:
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
“あれ” ở đây không có nghĩa là cái kia, mà là từ biểu thị sự ngạc nhiên, cũng giống như “Ủa” hay “Hả” của tiếng Việt.
“よ” và “ね” thường được dùng đệm phía cuối câu để thể hiện cảm xúc của người nói. Thường được dùng trong văn nói thông thường. Tương tự như tiếng việt có những từ như “đấy”, “nhỉ”,… (từ cảm thán đặt cuối câu).
“は い” và “いいえ” trong văn nói thông thường là “うん” và “ううん”. Vì vậy để phân biệt cần chú ý cách nhấn âm và độ dài của từ, đồng thời xem xét cả nội dung phía sau.
9.
A: 今晩、何食べたい?
B: う~ん。カレーは?
Dịch:
A: Tối nay muốn ăn gì?
B: Ừm. Cà ri thì sao?
Hướng dẫn:
Trong văn nói, thông thường để thể hiện câu hỏi, người nói (với mối quan hệ thân quen) sẽ không cần dùng thể lịch sự như “です/ます” mà chỉ kết thúc câu nói với phần lên giọng cao ở cuối câu.
Trong văn nói, trợ từ “は” “を” “が”,…có thể được lược bỏ, và thể hiện bằng sự ngắt quãng trong câu nói. Hoặc có thể nói lướt khi người nói và người nghe đều biết về đề tài câu chuyện.
Trong văn nói, khi chỉ nhắc đến một chủ ngữ và bỏ lửng câu nói ở trợ từ “は” thì thường là câu hỏi mang ý nghĩa hỏi về tình trạng của sự vật, sự việc hoặc đề nghị.
10.
A: これはどこのワインですか?
B: こちらはフランス産でございます。
Dịch:
A: Cái này là rượu đâu vậy?
B: Đây là sản xuất ở Pháp.
Hướng dẫn:
Chú ý cách nói trang trọng kính ngữ:
“で ございます” = “です”
“産” : Sản xuất ở đâu.