1.
クレーム
A:はい、スピード便新宿配送センターでございます。
B:あ、昨日不在連絡票が入ってて、今日の3時までに届けてもらえるように連絡したんですけど、まだ届かないんです。
A:申し訳ございません。ただいまお調べいたします。お客様のお手もとに不在連絡票がございますか?
B:あー、あります。
A:右上にある、8桁の配達番号をお願いいたします。
B:えっとー、465-6-9241です。
A:はい、中村様ですね。確かに本日3時までとうけたまわっております。ただいま、ドライバーと連絡を取って確かめまして、こちらから中村様のお宅に折り返しお電話差し上げます。
B:えっと、これから出かけなくちゃいけないんで、あんまり待っていられないんですが。
A:2、3分ですぐお電話差し上げられますが…。
B:あー、わかりました。じゃー、お願いします。
【2、3分後】
A:中村様、たいへん申し訳ございませんが、ただいま事故の影響で道路が渋滞しておりまして、そちらにお届けできるのが30分後ぐらいになるということなんですが…。
B:あー、あの、私もう家を出なきゃいけないんで、それはちょっと無理ですね。明日の3時までにしてもらえますか?
A:かしこまりました。では、明日1時から3時の間にお届けいたします。ご迷惑をおかけしてたいへん申し訳ございませんでした。
B:わかりました。じゃー、その時間でお願いします。あ、明日も3時すぎには出かけるんで、絶対3時までに届けてもらいたいんですけど。
A:はい、明日は大丈夫でございます。
B:はい。じゃあよろしくお願いします。
Dịch:
Than phiền
A: Vâng, trung tâm giao hàng tốc hành Shinjuku xin nghe.
B: À, hôm qua tôi có nhận giấy báo vắng nhà, và tôi đã liên lạc bảo rằng có thể đem đến trước 3 giờ ngày hôm nay, nhưng sao vẫn chưa thấy đến.
A: Xin lỗi quý khách. Bây giờ tôi sẽ kiểm tra lại ạ. Quý khách có đang cầm trên tay giấy báo vắng nhà không ạ?
B: À, có đây.
A: Phiền quý khách cho biết số giao hàng bao gồm 8 chữ số, ở phía trên bên phải tờ giấy ạ.
B: Ừ…m, 465-6-9241.
A: Vâng, chị Nakamura phải không ạ. Theo tiếp nhận thì chính xác đến 3 giờ hôm nay chúng tôi sẽ giao hàng ạ. Chúng tôi sẽ liên lạc với bên vận chuyển để xác nhận, sau đó chúng tôi sẽ điện thoại lại đến nhà của chị Nakamura ạ.
B: Ừ…m, bây giờ tôi sắp đi ra ngoài rồi, nên tôi không thể chờ lâu thêm được.
A: 2-3 phút nữa chúng tôi sẽ gọi lại ngay…
B: Ờ, biết rồi. Vậy nhờ các anh nhé.
[2-3 phút sau]
A: A:Chị Nakamura, thành thật xin lỗi chị. Hiện tại đường đang bị kẹt do ảnh hưởng của vụ tai nạn, nên khoảng 30 phút sau mới đến được ạ…
B: Ờ, nhưng mà đến lúc tôi phải đi ra ngoài rồi, nên không được rồi. Anh có thể giao cho tôi trước 3 giờ ngày mai được không?
A: Vâng ạ. Vậy thì chúng tôi sẽ đến trong khoảng thời gian từ 1 giờ đến 3 giờ ngày mai. Thành thật xin lỗi vì đã làm phiền ạ.
B: Được rồi. Vậy thì nhờ anh đến vào giờ đó nhé. À, ngày mai cũng vậy, quá 3 giờ là tôi phải đi ra ngoài, nên tôi muốn các anh nhất định đến trước 3 giờ nhé.
A: Vâng, ngày mai không sao đâu ạ.
B: Ừm, Vậy thì phiền các anh nhé.
Hướng dẫn:
2.
恋愛トーク
A:ね、りか。この間の合コンどうだった?
B:それがさ、一人イケメンがいて、この人がけっこういい人だったんだ。
A:えー、いいなー。それで?
B:早速メアド交換したんだけど。いくら待っても全然音沙汰なし…。
A:そりゃ、脈ないよ。
B:そうかな~。けっこういい感じだったんだけどな~。
A:もうあきらめたほうがいいんじゃない?
B:う~ん、商社マンで、バリバリ仕事してる人だから、今度こそ玉の輿って思ったんだけど…。
A:ま、そのうち、また合コンあるじゃない。いつかきっとこれだって人が現れると思うよ。
B:そうだね、「下手な鉄砲数撃ちゃ当たる」って言うしね。ところで、由美のほうはどう?うわさの彼とは上手くいってるの?
A:えっ、どうって、まー、ぼちぼち、かな。
B:ぼちぼちって?
A:まあまあ上手くいってるってこと。でもね、実はこの間、彼にプロポーズされたんだ。
B:えー、すごい。やったじゃない!で、なんて言われたの?
A:それがね、フフフ…。
B:え、何?
A:この間、神社の前を通りかかったら、ちょうど結婚式をやってて、白無垢姿のお嫁さんが見えたのね。そしたら、彼が「あれ、着てみない?」って急に言い出して…。私、びっくりしちゃった。
B:それってプロポーズなの?彼ってシャイなんだね。
A:うん、そうなの。でも、もっと気の利いたこと言ってほしいよね。
B:まー、いいじゃない。贅沢言わないの!で、由美、何て答えたの?
A:「私はウェディングドレスのほうがいいんだけどな…」って答えたんだけどね。
B:へー、で、彼は何て?
A:「君がウェディングドレスがいいなら、僕もタキシードにするよ」だって。
B:ふーん、そうなんだ。じゃ、プロポーズ成立ってわけか。
Dịch:
Chuyện tình yêu
A: Này, Rika, buổi liên hoan tụ họp bữa trước như thế nào?
B: Ừm, bữa đó hả… có một anh chàng đẹp trai, và người này là người khá là được.
A: Hả? Thích nhỉ… Sau đó thế nào?
B: Tớ liền trao đổi địa chỉ email nhưng chờ hoài chờ mãi chẳng thấy động tĩnh gì cả…
A: Vậy là không liên lạc được rồi.
B: Có lẽ là vậy. Làm cho mình cảm giác khá là tốt thế mà…
A: Cậu nên từ bỏ luôn đi là vừa.
B: Ừ…m, anh chàng đó là một nhân viên công ty kinh doanh, làm việc rất là năng nổ, cứ tưởng lần này mình vớ phải một anh chàng giàu có vậy mà…
A: Ừ…m, thì cậu sớm gặp được thôi mà, chẳng phải còn những buổi liên hoan nữa sao? Tớ nghĩ là một ngày nào đó người như thế chắc chắn sẽ xuất hiện thôi.
B: Ừm, người ta bảo là “Có bắn dở đi nữa thì bắn hoài cũng trúng thôi.”, nhỉ. À mà này, thế còn cậu thì sao, Yumi? Cậu với anh bạn trai đồn thổi tiến triển tốt đẹp chứ?
A: Hmm, sao hả? Ừ…m, có lẽ chậm mà chắc.
B: Chậm mà chắc?
A: Mọi thứ vẫn tiến triển khá thuận lợi. Thật ra là bữa trước mình đã được anh ấy cầu hôn rồi.
B: Sao? Thật là tuyệt. Tốt lắm! Thế anh ấy nói với cậu điều gì?
A: Cái đó thì, hihihi…
B: Hả, cái gì?
A: Bữa trước, khi đi ngang qua trước cổng đền thần, thì đúng lúc đó đang diễn ra lễ cưới, trông thấy cô dâu trong trang phục kimono trắng tinh. Và thế là anh ấy tự dưng nói “Em muốn mặc thử cái đó chứ?”. Tớ thật sự rất bất ngờ.
B: Cái đó là lời cầu hôn sao? Anh chàng đúng là người nhút nhát nhỉ.
A: Ừ, đúng vậy đó. Nhưng mà tớ muốn anh ấy nói những điều tinh tế hơn thế.
B: Ừ…m, vậy là được rồi. Đừng có nói những lời lẽ phù phiếm. Thế cậu trả lời thế nào, Yumi?
A: Tớ trả lời là “Em thích mặc đầm cưới hơn cơ…”
B: Hả, thế anh ấy nói sao?
A: Anh ấy bảo “Nếu em mặc áo đầm cưới, thì anh cũng sẽ chọn áo tuxedo.”
B: Hmm, vậy à. Thế là lời cầu hôn đã thành lập rồi, nhỉ.
Hướng dẫn:
3.
野球観戦
アナウンス:ブルータイガースとホワイトソックス、3対2、9回の裏、ホワイトソックスの攻撃。ピッチャー振りかぶって、第一球投げたー!バッター空振り三振。
A:もう、あのバッターなんだっけ?そうだ。松田だよ!おい、ちゃんと玉見ろよ!早く引っ込め、こら。
B:そうだそうだ。野球なんてやめちまえ。ツーアウトだぞ。もう後がないぞー。
A:お、次は清川か。あいつは今調子がいいから、頼むぞー、打ってくれ。かっ飛ばせー、清川!フレー、フレー、ホワイトソックス!
B:あと一点で同点か。打て打て、清川!あんなへなちょこピッチャー、こてんぱんにやっちまえ!おっ、打った打った!伸びてる。入るかー?
A:あー、おしいなー。ファールか。次はちゃーんと球見ていけ。
B:次はどうだ?おー、落ちついて打ってくれよ。
A:そうだ。やれっ、やれっ!またファールか。もっとバットの芯に当てないと。
B:ピッチャーも今日はコントロールがさえてるし。
A:あー。ツーストライクか。追い込まれたなー。
B:はあ~、なんだよ。見逃しの三振か、まったく情けないな。
A:肝心なときに打てないんじゃ、だめだな、あれは、また負けたよ。
B:こんな調子じゃ、優勝なんて夢のまた夢だな。いつになったらうまいビールが飲めるんだよ、まったく。
A:も、帰ろ帰ろ。
Dịch:
Xem thi đấu bóng chày
Phát thanh viên: Blue Tigers – White Sox, tỉ số 3-2, hiệp 2 của trận thứ 9, đội White Sox phản công. Cầu thủ phát bóng giơ gậy qua khỏi đầu, ném quả bóng đầu tiên! Cầu thủ đánh bạt nhảy lao vào.
A: Cầu thủ đánh bạt đó tên là gì ấy nhỉ? À phải rồi, là Matsuda! Này, nhìn kĩ vào quả bóng kìa. Lao vào nhanh lên chứ.
B: Đúng rồi, đúng rồi đó. Nghỉ chơi bóng chày luôn đi. Trượt 2 quả rồi. Hết hi vọng gì rồi .
A: Ơ, tiếp theo là Kiyokawa à? Tên này bây giờ đang trong phong độ tốt, nên trông cậy ở cậu đấy. Đánh đi. Đánh văng nó đi, Kiyokawa! Hoan hô, hoan hô, White Sox!
B: Còn 1 điểm nữa là hòa rồi à? Đánh đi, đánh đi Kiyokawa! Cái tên ném bóng yếu ớt thế kia, đánh gục nó luôn đi. Ồ, đánh rồi, đánh rồi! Bóng đang bay. Có vào không nhỉ?
A: Á, lạ nhỉ. Phạm luật rồi à? Lần tới nhìn quả bóng cho kĩ đi.
B: Kế tiếp sẽ ra sao nhỉ? Ồ, bình tĩnh mà đánh đi.
A: Đúng rồi đó. Đánh đi, đánh đi. Lại phạm luật nữa rồi hả? Phải nhắm kĩ vào trọng tâm của gậy chút nữa chứ.
B: Cầu thủ ném bóng hôm nay cũng kiểm soát rất tốt.
A: A, hai cú đập rồi à? Đã bị lôi vào rồi.
B: Àh, gì thế kia. Bỏ bóng à? Thật đáng xấu hổ.
A: Cái lúc cần thiết thì đánh không xong. Kiểu đó rồi sẽ thua nữa cho coi.
B: Với phong độ như vầy thì chuyện vô địch là giấc mơ chỉ là giấc mơ. Thiệt tình không biết đến khi nào mới có thể uống bia ngon được đây?
A: Về thôi, về thôi.
Hướng dẫn:
4.
上司と部下
A:山田君、ちょっと、今いいかな。
B:はい、部長。
A:急で悪いんだけど、山田君に頼みたいことがあるんだよ。
B:はい、どのようなことでしょうか。
A:うちの九州地区のお得意様のKBB電機さんの接待の件なんだけどね…。
B:あ、はい。
A:うちの社長にうかがったんだけど、山田君はKBB電機さんの社長のお孫さんだって?
B:はい…。私の母方の祖父ですが…。
A:いや~。知らなかったよー。ところで、実は、今週の金曜日にKBB電機さんの社長とうちの社長が会食をする予定になっていてね。
B:あ、そうなんですか。
A:それで、せっかくだから、会食の時に山田君にも出席してもらったらどうかとうちの社長がおっしゃるんだよ。
B:私がですか?
A:うん、KBB電機さんの社長はめったに上京なさらないそうだし…、山田君とも久しぶりにお会いになりたいんじゃないかな?
B:はあ…。しかし、部長、こんなことを申し上げては何ですが、祖父には仕事とプライベートを混同してはいけないといつも言われていますが…。
A:あー、それは十分承知してるんだが、まあ今回は特別ということで。
B:わかりました。それでは、お言葉に甘えて出席させていただきます。
A:頼むよ。何てったって、うちの社長のご提案なんだからね。
B:光栄です。では、祖父にはサプライズということにして…。
A:うん。ところで、お祖父様はどんなものがお好きなのかな?
B:そうですねー。祖父は「今十」の牛肉が好きで、母がよく送ったりしてますけど…。
A:じゃっ、それで決まりだな。うちの社長も「今十」好きだし、ちょうどよかった。じゃー、細かいことは後で連絡するから、頼んだよ。
B:はい、承知しました。
Dịch:
Cấp trên và cấp dưới
A: Yamada này, nhờ cậu chút, bây giờ cậu có rảnh không?
B: Vâng, được ạ thưa trưởng phòng.
A: Xin lỗi vì đường đột, tôi có chuyện muốn nhờ cậu làm, Yamada à.
B: Vâng, chuyện như thế nào vậy ạ?
A: Về việc tiếp khách hàng thân thiết ở quận Kyushuu của chúng ta, công ty điện lực KBB.
B: À, được ạ.
A: Tôi đã hỏi giám đốc và nghe nói cậu Yamada là cháu của ông giám đốc bên công ty điện lực lực KBB phải không?
B: Vâng. Ông ấy là ông của mẹ tôi…
A: Hả? Thực tình tôi chẳng biết. À, thực ra thì ông giám đốc bên mình và ngài giám đốc bên công ty điện lực KBB dự định sẽ đãi tiệc vào thứ sáu tuần này.
B: À, ra là vậy.
A: Bởi vậy, lâu mới có dịp nên giám đốc có nói là cậu Yamada có thể tham dự cùng trong buổi tiệc được không?
B: Tôi á?
A: Đúng vậy, nghe nói ngài giám đốc bên công ty điện lực KBB rất hiếm khi lên Tokyo…, nên chắc ông ấy rất muốn gặp cậu Yamada, vì đã lâu rồi không gặp.
B: À… Nhưng mà, thưa trưởng phòng, có chuyện này tôi muốn nói, tôi thường được ông tôi dạy rằng không được nhập nhằng giữa chuyện công việc và chuyện tư…
A: À, chuyện đó thì tôi biết, nhưng lần này là đặc biệt.
B: Tôi hiểu rồi ạ. Thế thì tôi xin nhận ý tốt của anh mà tham dự vậy.
A: Nhờ cậu đấy. Nói gì thì nói cũng là vì đề án của giám đốc chúng ta.
B: Tôi rất lấy làm vinh hạnh. Vậy thì hãy làm cho ông tôi cảm thấy bất ngờ…
A: Được rồi. Tiện đây cho hỏi là ông của cậu thích những món như thế nào?
B: Ừ…m, ông tôi thích món thịt bò “Imajuu”, vì mẹ tôi thường hay đem về lắm…
A: Vậy thì quyết định cái đó nhé. Giám đốc chúng ta cũng thích “Imajuu” nữa, cũng hợp nhau quá. Vậy thì các khoản chi tiết tôi sẽ liên lạc sau, nhờ cậu đấy.
B: Vâng, tôi biết rồi ạ.
Hướng dẫn:
5.
就職面接
A:では、李さんが弊社でやりたいと思っていることを話してください。
B:はい。えー、近年、韓国ドラマブームをきっかけに、日本では韓国に対する関心が高まっていると思います。韓国へ旅行に来る日本の方もずいぶん増えました。
A:そうですね。
B:はい、そこで、そういう日本の方に、韓国の家庭にホームステイしてもらえるようなツアーを開発してみたいと思っています。
A:ははあ。韓国の家庭にホームステイですか。今までに李さんは外国でホームステイしたり、反対に受け入れたりした経験があるんですか?
B:いいえ、残念ながらありません。
A:あー、ではホームステイについてのノウハウとか、プランを立てる際のツボとかを研究したことは?
B:いいえ、まだありませんが、これから勉強するつもりです。夏休みには北海道の農家にホームステイする予定です。また、日本人を受け入れたことがある韓国人の友人から、そのときの経験について聞き取りをする約束をしました。そして、気がついたことをまとめていこうと思っています。
A:うん、まー、おもしろい発想だとは思うんですがね。あー、こういうプランは留学斡旋会社なんかでやってみたほうがいいんじゃないかな。うちではまだやったことないし、未知数だね。
B:そうかもしれませんが、留学斡旋専門の会社では、学生が中心だと思うんです。でも、私は、学生よりもむしろ一般の社会人の方、高齢の方などを対象にしたものを作ってみたいと考えています。
A:そうですか。ま、ほかでやっているのとどう差別化を図るかが問題でしょうね。
B:はい。そのあたりを研究して、実現に向けて努力したいと思います。
A:そうですか。ところで李さんはどうして日本で就職しようと思ったんですか?韓国の会社でも同じようなことは出来ると思いますけど。
B:はい。確かに韓国にある会社でも可能だとは思いますが、日本の文化や風土をよく理解することがこの仕事には重要だと思いますので、日本の会社で働きたいと考えています。
Dịch:
Phỏng vấn xin việc
A: Vậy thì chị Ri hãy nói về những việc chị muốn làm ở công ty chúng tôi nhé.
B: Vâng, ừ…m, gần đây do bùng nổ của các bộ phim truyền hình Hàn Quốc, tôi nghĩ mối quan tâm về Hàn Quốc ở Nhật Bản đang gia tăng. Người Nhật Bản đến Hàn Quốc du lịch cũng tăng đáng kể.
A: Ừm, đúng vậy.
B: Vâng, bởi vậy tôi có ý định sẽ thử triển khai tua du lịch để cho những người Nhật Bản như thế có thể ở home-stay tại các gia đình Hàn Quốc.
A: Ha… Ở home-stay tại các gia đình Hàn Quốc à? Từ trước đến giờ, chị Ri đã từng ở home-stay ở nước ngoài hay đã từng nhận ở home-stay bao giờ chưa?
B: Chưa, tiếc là tôi chưa từng.
A: À, vậy là chị đã làm nghiên cứu những bí quyết về cách làm home-stay, hay những điểm mấu chốt khi lập kế hoạch chưa?
B: Chưa, vẫn chưa, nhưng tôi dự định sẽ đi học. Tôi dự định sẽ ở home-stay ở một gia đình nông dân ở Hokkaido vào kì nghỉ hè. Hơn nữa, tôi đã có hẹn nghe kể về kinh nghiệm của anh bạn người Hàn Quốc đã từng nhận người Nhật ở home-stay khi đó. Và tôi dự định sẽ thu thập những điều mà tôi tâm đắc.
A: Ừm, tôi thấy đó là một ý tưởng thú vị. À, dự án như thế này, tôi nghĩ chị nên thử làm ở các công ty tư vấn du học thì tốt hơn. Công ty chúng tôi chưa từng làm bao giờ, nên đó chỉ là một ẩn số.
B: Có lẽ là vậy, nhưng ở các trung tâm chuyên về tư vấn du học, tôi nghĩ học sinh là trung tâm. Nhưng tôi muốn thử làm với các đối tượng là người cao tuổi, người xã hội bình thương, hơn là học sinh.
A: Tôi hiểu. nhưng vấn đề có lẽ là tiến hành sao cho khác biệt với những điều mà các công ty khác đang làm.
B: Vâng, tôi đang nghiên cứu khoản đó, tôi muốn nỗ lực hướng tới việc thực hiện.
A: Ừm? Tiện đây cho hỏi, tại sao chị Ri có ý định làm việc ở Nhật Bản? Tôi nghĩ chuyện như vậy chị vẫn có thể làm ở các công ty Hàn Quốc mà.
B: Vâng. Quả thật là ở các công ty ở Hàn Quốc thì việc đó là có khả năng, nhưng tôi nghĩ việc hiểu rõ về văn hóa, phong thổ của Nhật Bản sẽ rất quan trọng trong công việc này, nên tôi muốn làm việc ở công ty Nhật Bản.
Hướng dẫn:
6.
テレフォンショッピング
さー、「さわやかテレフォンショッピング」の時間がやってまいりました。本日は、「さわやかテレフォンショッピング」をご覧いただいている皆様だけにご紹介させていただく商品のご案内です。早速、メモをご用意の上、商品の素晴らしさをその目でお確かめください。
梅雨時はジメジメと湿気が多く、お部屋にいても気分がスッキリしない毎日が続きますね。エアコンの送風をお使いのご家庭も多いようですが、けっこう電気代もバカになりません。小さなお子様がいらっしゃるご家庭では、風がお子様の体に直接あたって風邪をひかせてしまった、というようなお話もよく聞きます。
そこで、本日ご紹介させていただくのが、こちらの「スーパーフレッシュエアドライ」でございます。この「スーパーフレッシュエアドライ」は、お部屋に置いていただくだけで、ジメジメと湿った空気をグングン吸い取り、高原にいるような爽やかな気分にさせてくれる、まさに奇跡の商品でございます。ご覧のように超小型設計ですから、お部屋の片隅に置いていただいてもまったく邪魔になりません。直系15センチ、高さ30センチで、デザインもシンプルですので、どんなインテリアにもすっきり調和いたします。カラーも、ホワイト・ベージュ・ブラック・ブラウンと4色ご用意いたしました。
本体ケースには、当社独自の製法で吸水力50パーセントアップに成功した粉末状の吸水剤が入っております。ご覧ください。こちらは、実際に部屋に置いて一週間後の「スーパーフレッシュエアドライ」の吸水剤です。一週間で空気中の水分が2リットルも吸収されていることがご覧になれます。これは、もうミラクルとしか言えません。ぜひ、皆様のお宅でもお使いいただき、この効果を体感していただきたいと思います。
では、お値段とお申し込み方法を申し上げましょう。ケース一個と吸水剤30個のセットで、特別価格、何と4980円、4980円でお求めいただけます。今回はさらに、吸水剤を10個お付けいたします。さあ、このチャンスをお見逃し無く。お申し込みはフリーダイヤルでお受けいたします。
Dịch:
Mua sắm qua điện thoại
Nào, đã đến giờ “Mua sắm qua điện thoai của Sawayaka”. Ngày hôm nay, chúng tôi sẽ hướng dẫn cho các khách hàng xem chương trình “Mua sắm qua điện thoại của Sawayaka” các sản phẩm được giới thiệu. Quý vị hãy nhanh chóng chuẩn bị ghi chép, kiểm chứng bằng mắt điều tuyệt vời của sản phẩm chúng tôi.
Mùa mưa thì ẩm ướt và hơi ẩm cao, dẫu có ở trong phòng thì ngày nào các bạn cũng cảm thấy không thoải mái. Dường như là nhiều gia đình sử dụng bộ phận thông gió của máy điều hòa, nhưng tiền điện sẽ khá tốn kém. Ở các gia đình có các con nhỏ, chúng tôi thường nghe rằng khi gió thổi trực tiếp vào cơ thể các cháu, sẽ làm chúng mắc bệnh cảm.
Vì thế, sản phẩm mà chúng tôi giới thiệu ngày hôm nay là “Super Fresh Air Dry”. Chỉ cần đặt “Super Fresh Air Dry” ở trong phòng, sản phẩm sẽ hấp thụ đều đều những không khí ẩm ướt, cho bạn cảm giác sảng khoái như đang ở cao nguyên, thật sự là sản phẩm tuyệt diệu. Như các bạn thấy đó, thiết kế kiểu dáng siêu nhỏ gọn, nên có đặt ở góc phòng cũng hoàn toàn không phiền hà. Kiểu dáng đơn giản với đường kính 15cm, chiều cao 30cm, nên hoàn toàn tương thích với mọi nội thất. Có 4 loại màu: trắng, be, đen, nâu.
Bên trong sản phẩm có cho chất hút ẩm dưới dạng bột, được chế tạo bởi quy trình sản xuất của công ty chúng tôi, giúp tăng 50% khả năng hút ẩm. Quý vị hãy nhìn xem. Đây thực chất là chất hút ẩm của “Super Fresh Air Dry” sau 1 tuần được đặt trong phòng. Các bạn có thể thấy là trong khoảng thời gian một tuần, lượng nước trong không khí được hấp thu là 2 lít. Chỉ có thể nói một điều, thật là kì diệu. Chúng tôi muốn quý vị nhất định hãy sử dựng ở nhà quý vị và trải nghiệm hiệu quả này.
Sau đây, chúng tôi sẽ nói cách thức đăng kí và giá cả của sản phẩm. Bộ sản phầm gồm 1 hộp và 30 viên chất hút ẩm, giá đặc biết là 4980 yen, chỉ với 4980 yen là quý vị có sản phẩm này. Ngoài ra, lần này chúng tôi sẽ tặng thêm 10 viên chất hút ẩm. Quý vị đừng bỏ lỡ cơ hội này. Chúng tôi sẽ miễn phí điện thoại đặt hàng.
Hướng dẫn:
7.
結婚式 新郎のスピーチ
本日はお忙しい中、またはるばる遠方から私どもの結婚披露宴もおいでいただき、まことにありがとうございます。生まれた国も言葉も違う私たち二人がこの東京で出会いまして、3年間の交際を経て本日こうして皆様の前で結婚のご報告をすることができましたことは、私たちにとって最高の喜びです。
私がスペインの大学を卒業して21歳で来日したとき、東京には一人の知り合いもいませんでした。日本語も当時は挨拶程度しかできず、せまいアパートで自炊をして日本語学校へ通い、慣れない生活に、夜、暗い部屋に帰りますと本当に寒くて、一人でご飯を食べて…、そういう毎日でした。
それから少しずつ日本語もわかるようになり、友人もでき、またバイトも始めるようにもなり、東京の生活が軌道に乗りはじめた頃、友人の岩城潤一君、今日も出席してもらっていますが、岩城君の紹介で夕子さんと出逢いました。
今日ここで、人と人との出逢い、つながりの大切さというものを改めて感じております。私たちに財産と呼べるようなものは何もありません。ただ、今日こうして皆様にお越しいただき、お祝いの言葉をいただき、このつながりが私たち二人の掛け替えのない財産だと感じております。
これからは、お互いに手を取り合って協力し笑顔の絶えない家庭にしていきたいと思います。そして皆様、今後とも私たち二人をお見守り、ご指導くださいますようお願いいたします。
本日は、本当に、ありがとうございました。
Dịch:
Bài phát biểu của chú rể trong lễ cưới
Hôm nay tôi xin chân thành cảm ơn các quý vị bỏ chút thời gian, đường xá xa xôi đến dự lễ cưới của chúng tôi. Cả hai chúng tôi khác nhau về quê hương cũng như ngôn ngữ, gặp gỡ nhau tại thành phố Tokyo này. Trải qua 3 năm quen nhau, ngày hôm nay có thể thông báo kết hôn trước tất cả mọi người như thế này, đối với chúng tôi là niềm hạnh phúc tuyệt vời.
Năm 21 tuổi, tôi đến Nhật Bản sau khi tốt nghiệp một trường đại học ở Tây Ban Nha, ở Tokyo, tôi không có quen biết một ai. Tiếng Nhật của tôi khi đó chỉ ở mức độ chào hỏi thông thường, tự nấu ăn ở một căn hộ nhỏ hẹp, đi học trường Nhật ngữ, trong cuộc sống chưa quen, buổi tối, khi trở về căn phòng tối tăm, tôi thật sự cảm thấy lạnh lẽo, tôi ăn cơm một mình… ngày nào cũng như vậy cả.
Sau đó tôi đã có thể hiểu được từng chút từng chút một tiếng Nhật, cũng đã có bạn bè, và cũng bắt đầu công việc làm thêm, và khi cuộc sống ở Tokyo bắt đầu đi theo một quỹ đạo, thì anh bạn thân Iwaki Junichi, hôm nay cũng có mặt, qua giới thiệu của anh Iwaki, tôi đã gặp gỡ với Yuko.
Ngày hôm nay, tại nơi này tôi cảm thấy sự cần thiết của các mối quan hệ, cũng như việc gặp gỡ người này người kia. Chúng tôi không có gì có thể gọi là tài sản cả. Tuy nhiên, hôm nay được mọi người đến dự như thế này, nhận được những lời chúc mừng của mọi người, chúng tôi cảm thấy đó là tài sản quý giá không gì có thể thay thế được đối với cả hai chúng tôi.
Từ bây giờ, chúng tôi muốn hợp sức cùng nhau, nỗ lực xây dựng một gia đình không ngớt những nụ cười. Và cũng rất mong mọi người dõi theo 2 người chúng tôi, chỉ dẫn cho chúng tôi sau này.
Hôm nay xin chân thành cảm ơn mọi người.
Hướng dẫn:
8.
プレゼンテーション
司会:先月、ドイツで行われた営業会議に中村課長が出席されました。会議には欧州内18支社のマネージャーが集まり、薄型テレビの売り上げについて話し合われました。今日は中村課長から、先月の会議に関してどのようなことが話し合われたのか、また今後の方向等について発表をしていただきます。では、早速、中村課長、よろしくお願いします。
中村:よろしくお願いします。あのー、電気落としてもらえますか。あ、すみません。では、早速ですが、まずこちらの円グラフをご覧ください。こちらはヨーロッパでの薄型テレビの普及率です。現在普及しているテレビの42%がすでに薄型テレビに移行し、今後およそこの2、3年の間で薄型テレビの普及率は70%に近づくと考えられています。さらに、5年以内には8割強が薄型に移行する見込みです。
では、現在普及しているこの42%の内訳ですが、わが社は業界で半年ぶりに2位まで巻き返しました。
次にこちらのスライドをご覧ください。これは過去1年間のわが社の売り上げの推移です。販売台数は昨年の10月頃から徐々に伸び、11月と12月に波状的に行ったキャンペーンにより、飛躍的に販売台数が増えました。ただ、全体的な傾向として低価格製品へ需要がシフトしていることもあり、販売台数が増えても、経常利益はそれほど伸びない状態に陥っています。売り上げは対前年同期比は5.4%増の173億円にとどまりました。
ここで補足ですが、こちらのグラフをご覧ください。1月の利益に若干落ち込みがありますが、これは1月に競合他社が一斉に値下げを行い、この時期に一旦売り上げが鈍ったということです。ただ、この時期には上位機種である大画面薄型の販売台数が伸びています。競合他社と比較し品質で上回るわが社の製品が選ばれた結果と受け取れます。ブランドイメージという付加価値が浸透した結果だろうと考えています。
Dịch:
Bài giới thiệu
MC: Tháng trước, trưởng ban Nakamura đã tham dự hội nghị doanh nghiệp được tổ chức tại Đức. Trong cuộc hội nghị có sự tham dự của các giám đốc của 18 công ty chi nhánh ở châu Âu, đã thảo luận về doanh thu ti-vi màn hình phẳng. Hôm nay chúng ta sẽ được nghe trưởng ban Nakamura phát biểu về những điều đã thảo luận liên quan đến hội nghị vào tháng trước, cũng như phương hướng sau này. Vậy, không chần chừ nữa, xin mời trưởng ban Nakamura.
Nakamura: Xin phép. À, ai có thể tắt điện giúp tôi không? À, được rồi, cảm ơn. Vậy để không mất thời gian, trước tiên mọi người hãy xem biểu đồ tròn ở đây. Đây là tỉ lệ phổ biến của ti-vi màn hình phẳng ở châu Âu. 42% ti-vi đang phổ biến hiện nay dịch chuyển sang ti-vi màn hình phẳng, trong khoảng 2-3 năm tới, tỉ lệ phổ biến của ti-vi màn hình phẳng sẽ đươc dự doán là gần 70%. Hơn nữa, dự đoán trong 5 năm, tỉ lệ chuyển sang ti-vi màn hình phẳng đạt từ 80% trở lên.
Vậy thì xét trong 42% ti-vi đang được phổ biến hiện nay thì công ty chúng ta đã khôi phục lại vị trí thứ 2 trong ngành lần đầu tiên sau nửa năm.
Tiếp đến mọi người hãy xem slide ở đây. Đây là sự biến động về doanh thu của công ty chúng ta trong thời gian một năm qua. Số lượng ti-vi bán ra tăng dần từ khoảng tháng 10 năm ngoái, và nhờ chiến dịch như những đợt sóng thực hiện vào tháng 11 và tháng 12, số lượng ti-vi bán ra đã tăng lên nhanh chóng. Tuy nhiên, nhu cầu đối với các sản phẩm giá rẻ đang dịch chuyển như một khuynh hướng tổng thể, nên dù cho số lượng sản phẩm bán ra có tăng thì lợi nhuận hiện tại rơi vào trạng thái đình trệ không tiến thêm được. Doanh thu bán ra so với cùng kì năm ngoái tăng 5.4%, và dừng lại ở mức 17,3 tỷ yen.
Ở đây là phần bổ sung thêm, mọi người hãy xem biểu đồ ở đây. Lợi nhuận trong tháng 1 giảm sút chút đỉnh, đây là do trong tháng 1 các công ty cạnh tranh đồng loạt tiến hành giảm giá bán, nên trong thời gian này doanh số bán hàng tạm thời chậm. Tuy nhiên trong thời gian này, số lượng ti-vi phẳng màn ảnh rộng, loại ti-vi xếp thứ hạng cao, tăng doanh thu. Có thể thấy kết quả là sản phẩm của công ty chúng ta được lựa chọn, vượt qua về mặt chất lượng so với các sản phẩm cùng loại ở các công ty cạnh tranh. Tôi nghĩ đó là kết quả của việc thẩm thấu giá trị của hình ảnh thương hiệu.
Hướng dẫn: