1 番
Đáp án: 3
学生3人が、グループの会計係について話しています。
3 học sinh đang nói chuyện về thủ quỹ của nhóm.
女1: 新しい会計係、決めなきゃいけないね。
Mình phải chọn người làm thủ quỹ mới.
女2: そうね、どうやって決める?
男: やりたい人にやってもらえばいいんじゃない?
Mình nghĩ nên chọn người nào muốn làm đấy.
女1: やりたい人っていったって、そんな人いるかなあ。
Người muốn làm ư, chẳng biết có ai muốn làm không nữa.
大変な仕事だし。
Vì đây là công việc vất vả mà.
女2: そうよね、くじ引きにする?
Ừ nhỉ, vậy mình rút thăm nhé.
男: えー! それで、もしおれになったら困るよー。
Hả? Vậy nếu trúng mình thì sẽ khó khăn đây.
女2: そうよねー、上田君には任せられないよねー。
Ừ đó, mình không thể nào giao phó trách nhiệm đó cho bạn Yamada đâu.
女1: 前に、名簿順でやろうって決めたよね、でも、伊東さんになってから、ずっと彼女がやるって言ってくれて…。
Hồi đầu mình tính chọn bằng cách làm theo thứ tự tên, nhưng kể từ khi bạn Ito làm thì bạn ấy bảo rằng sẽ làm suốt luôn.
やっぱり、名簿順っていうのがいいんじゃない?
Tính đi tính lại mình vẫn thấy làm theo thứ tự tên là được hơn cả.
女2: そうね… それが一番公平かも。
Ừ nhỉ… Có lẽ đấy là công bằng nhất.
男: あのさー、伊東さんの次って、おれなんだけど…。
Ừ…m, tiếp theo Ito sẽ làm mình…
次の係はどうやって決めますか。
Sẽ quyết định như thế nào về người phụ trách thủ quỹ lần tới?
2 くじ引きで決める
Quyết định chọn bằng cách rút thăm
3 名簿の順番で決める
Quyết định chọn theo thứ tự tên
2 番
質問1:1 質問2:4
レストランで、店員がランチの説明をしています。
Tại nhà hàng, nhân viên đang giải thích về bữa trưa.
店員 : ランチには、 4書類あります。
Aランチは、ラーメンと半チャーハンのセットです。
Bữa A là một set gồm mì ramen và nửa phần cơm chiên.
Bランチは、ラーメンと餃子5個のセット。
Bữa B là một set gồm mì ramen và 5 miếng gyoza.
Cは、チャーハンと餃子5個のセットです。
Bữa C là một set gồm cơm chiên và 5 miếng gyoza.
Dは、半チャーハンと半ラーメンに、餃子3個が付いています。
Bữa D là nửa phần cơm chiên và nửa phần ramen, cộng thêm 3 miếng gyoza.
お値段はどれも、 700円になっております。
Cái nào cũng có giá 700 yen.
男: ぼくは餃子はいらないけど、チャーハンとラーメン両方食べたいから、これだな。
Mình thì không cần ăn gyoza, nhưng lại muốn ăn cơm chiên và mì ramen, nên mình chọn cái này.
女: 私は餃子食べたい。
ここの餃子おいしいって、ネットで出てたよ。
Trên mạng có đăng là gyoza ở đây ngon lắm.
男: じゃ、君はBかCだね。
Vậy thì cậu sẽ chọn bữa B hoặc C phải không.
チャーハンとラーメンはどっちにする?
Cậu chọn cái nào, cơm chiên hay mì ramen?
女: ラーメンがいいけど… 実は、あんまりお腹がすいてないの。
Mì ramen cũng được…, thực ra mình cũng không đói lắm.
さっきドーナツ食べちゃったから。
Vừa nãy mình ăn bánh doughnut (bánh đậu phộng) rồi.
ラーメンも半分でいいんだけどなー。
Nên nửa phần ramen cũng được rồi.
男: あ、そう。ぼくはめちゃめちゃ腹が減ってんだー。
À, vậy hả?Mình thì đói quá chừng.
ねえ、君、これを頼んで、チャーハンくれるとうれしいんだけど。
Nè, cậu gọi cái này đi, rồi cho tớ phần cơm chiên, tớ mừng lắm đấy.
女: いいよ。じゃあ、そうしよう。
Dược thôi. Vậy chọn cái đó đi.
質問1: 男の人は、どのランチを頼みますか。
Người đàn ông sẽ gọi bữa trưa nào?
質問2: 女の人は、どのランチを頼みますか。
Người phụ nữ sẽ gọi bữa trưa nào?