私は先週友だちのうちへ遊びに行きました。
Tôi đã đi đến nhà bạn chơi vào tuần trước.
大阪駅で来た電車にすぐ乗りました。
Tôi đã nhanh chóng lên tàu điện đến ga ở ga Osaka.
友達はうちの近くの駅で待っていると言いました。
Bạn tôi nói là đang đợi ở nhà ga gần nhà.
でも、わたしが乗った電車はその駅を通り過ぎてしまいました。
Nhưng mà, xe điện tôi đã lên thì đi ngang qua nhà ga đó mất tiêu.
京都までどこにも止まりませんでした。
Tàu đi đến Kyoto mà không dừng lại ở ga nào cả.
私はもう一度大阪へ行く電車に乗りました。
Tôi đã lên tàu đi đến Osaka thêm một lần nữa.
友達は駅で2時間待っていてくれました。
Bạn tôi đã chờ tôi 2 tiếng ở ga.
先週日本人のうちにホームステイしました。
Tôi đã Homestay ở nhà người Nhật vào tuần trước.
晩ごはんのあとで、お母さんが「お風呂、どうぞ」と言ってくれました。
Sau khi dùng bữa tối, người mẹ đã nói rằng: “Bồn tắm, xin mời”.
日本のおふろは初めてでした。
Bồn tắm ở Nhật Bản là lần đầu tiên.
バスタブは大きくて、お湯がたくさん入っていました。
Bồn tắm rộng lớn, có đầy nước nóng bên trong.
お湯は少し熱かったです。
Nước nóng thì hơi nóng một chút.
お湯の中でゆっくり体を洗いました。
Tôi đã tắm rửa cơ thể thong thả trong nước nóng.
そして汚れたお湯を全部捨てました。
Và tôi đã đổ toàn bộ nước nóng đã bẩn.
次にお父さんが風呂場へ行きました。
Tiếp theo người bố đã vào phòng tắm.
「あれ?お湯が入っていない。」お父さんはびっくりしました。
Người bố đã ngạc nhiên “Ủa, sao không có nước nóng”.
日本のおふろは、バスタブの外で体を洗ってから、中に入るんですね。
Bồn tắm ở Nhật thì sau khi tắm rửa cơ thể ở ngoài bồn tắm thì mới ngâm mình vào trong.
知りませんでした。
Tôi đã không biết điều đó.
私は水曜日の夜、日本人の友達のうちで、スペイン語を教えています。
Tôi đang dạy tiếng Tây Ban Nha ở nhà bạn người Nhật vào tối thứ 3.
先週友達が「来月スペインへ旅行に行きますから、もっと勉強したいです」と言いました。
Tuần trước người bạn đã nói rằng: “Tháng sau sẽ đi đến Tây Ban Nha du lịch nên muốn học nhiều hơn”.
私は「じゃ、土曜日も来ましょうか」と聞きました。
Tôi đã hỏi: “Vậy thứ bảy cũng đến nhé?”
彼は「土曜日はいいです」と言いました。
Anh ấy đã trả lời rằng: “Thứ bảy thì được”.
土曜日に友だちのうちへ行きました。
Tôi đã đến nhà bạn vào chủ nhật.
家の電気は消えていました。
ベルを押しましたが、返事がありませんでした。
Nhấn chuông nhưng không ai phản hồi.
日曜日、彼に電話しました。「昨日、あなたのうちへ行きましたよ。」「『土曜日はいいです』」と言ったでしょう?」
Chủ nhật, tôi đã điện thoại cho anh ấy. “Hôm qua tôi đã đến nhà bạn ấy”. Chẳng phải bạn nói “Thứ 7 thì tốt” sao?
Giải thích: いいです ở đây tùy vào ngữ cảnh và cách nhấn nhá để nắm bắt ý nghĩa mà người nói muốn truyền tải.
Ngoài nghĩa khẳng định “được”, “tốt” thì nó cũng mang nghĩa phủ định “thôi được rồi…”
I 1. 正しいものに〇、正しくないものに☓を書いてください。
Hãy viết O vào câu đúng, X vào câu không đúng.
1)(〇)ライトさんは特急電車に乗ってしました。
Wright đã lên tàu điện tốc hành.
2)(X)ライトさんの友達のうちから近い駅は特急が止まる。
Xe điện tốc hành dừng lại ở nhà ga gần nhà người bạn của Wright.
3)(X)日本のお風呂は、バスタブの中で体をきれいに洗ってお湯を捨てる。
Bồn tắm ở Nhật thì tắm rửa cơ thể sạch sẽ trong bồn tắm rồi xả nước nóng đi.
4)(〇)ミゲルさんは「いいです」に意味を間違えた。
Miguel đã nhầm lẫn ý nghĩa của từ “いいです”.
1) ライトさんはどうしてうれしかったのですか。
Tại sao Wright đã vui mừng?
Đáp án: 友達が駅で待っていてくれたから。
Vì người bạn đã đợi ở nhà ga.
2) ジョンさんがホームステイしたうちのお父さんはどうしてびっくりしましたか。
Tại sao người bố của nhà mà John đã Homestay bất ngờ?
Đáp án: バスタブにお湯が入っていなかったから。
Vì ở bồn tắm không có nước nóng.
3) ミゲルさんの友達は土曜日、どうしてうちにいませんでしたか。
Tại sao người bạn của Miguel vào thứ 7 không có nhà?
Đáp án: 「土曜日はいいです」と言ったから。
Vì đã nói “Thứ 7 thì được”
II あなたやあなたの友達は日本で何か失敗をしましたか。
Bạn hay bạn bè của bạn đã có sai lầm gì đó ở Nhật?
どんな失敗でしたか。
Là những sai lầm như thế nào?