List
|
存 |
TỒN |
ソン、ゾン |
|
様 |
DẠNG |
さま ヨウ |
|
妻 |
THÊ |
つま サイ |
|
首 |
THỦ |
くび シュ |
|
疲 |
BÌ |
つかれる ヒ |
|
勤 |
CẦN |
つとめる、つとまる キン、ゴン |
|
泊 |
BẠC |
とまる、とめる ハク |
|
張 |
TRƯƠNG |
はる チョウ |
|
越 |
VIỆT |
こす、こえる エツ |
|
格 |
CÁCH |
カク、コウ |
|
礼 |
LỄ |
レイ、ライ |
Luyện Tập
-A-
1.
田中先生をお存じですか
Bạn có biết thầy Tanaka không?
2.
先生の奥様
vợ của thầy giáo
社長の奥様
vợ của giám đốc
3.
わたしの妻
vợ của tôi
妻の兄
anh trai vợ
妻は医者です
vợ tôi là bác sĩ
4.
日本の首相
thủ tướng Nhật Bản
ドイツの首相
thủ tướng Đức
首相のスピーチ
bài phát biểu của thủ tướng
5.
目が疲れました
mỏi mắt
お疲れさまです。
mọi người đã vất vả rồi
6.
銀行に勤めています
đang làm việc ở ngân hàng
20年勤めました
đã làm việc được 20 năm
7.
ホテルに泊まります
trọ lại ở khách sạn
友達の所に泊まります
trọ lại ở nhà bạn bè
8.
東京に出張します
đi công tác ở Tokyo
3日間出張します
đi công tác 3 ngày
9.
友達が引っ越しします
người bạn chuyển nhà
10.
試験に合格しました
đã đậu kì thi
大学に合格しました
đã đỗ đại học
11.
お先に失礼します
xin phép về trước
失礼いたします
xin thất lễ
12.
田中様
ngài Tanaka
木村様
ngài Kimura
使い方
1.
A:田中先生をご存じですか。
Bạn có biết thầy Tanaka không?
B:お会いしたことはありませんが、お名前は知っています。
Dẫu chưa gặp bao giờ nhưng tên thì tôi biết đến.
2.
奥様によろしくお伝えください。
Cho tôi gửi lời hỏi thăm tới chị nhà.
3.
ミラー様があちらでお待ちになっています。
Ngài Miller đang đợi ở đằng kia.
4.
妻は病院に勤めています。娘は図書館に勤めています。
Vợ tôi đang làm việc ở bệnh viện. Con gái tôi đang làm việc ở thư viện.
5.
勉強中はすぐ疲れます。遊ぶときは疲れません。
Trong lúc học bài thì tôi cảm thấy mệt ngay. Còn lúc đi chơi thì không.
6.
皆さん、お疲れさまでした。あちらでお茶をどうぞ。
Mọi người đã vất vả rồi. Mời dùng trà ở chỗ kia.
7.
京都に出張します。日本旅館に泊まるつもりです。
Tôi sẽ đi công tác Kyoto. Tôi định sẽ trọ lại ở lữ quán Nhật Bản.
8.
ここは首相がいつも利用させている旅館です。お部屋も値段もすばらしいです。
Đây là lữ quán mà thủ tướng thường sử dụng. Cả phòng và giá đều rất tuyệt vời.
9.
北海道へ転勤になりました。引っ越ししなければなりません。
Tôi được điều chuyển công tác đến Hokkaido. Tôi phải chuyển nhà.
息子は大学の入学試験に合格したところです。
Con trai tôi vừa mới đỗ kì thi đầu vào của trường đại học.
妻も仕事があるので、引っ越しすることができません。一人で引っ越しします。
Vợ tôi cũng có công việc nên không thể chuyển nhà. Tôi chuyển đi một mình.
10.
正月は家族皆で過ごすつもりです。
Tôi dự định sẽ đón tết cùng mọi người trong gia đình.
11.
ハンス君は5年2組の教室にいます。
Bé Hans ở phòng học lớp 2 khối 5.